Gái bán dâm có bị phạt tù?

Chủ nhật - 24/02/2019 20:09
(vietnamnet.vn) - Xin hỏi gái bán dâm có bị xử lý hình sự đối với hành vi bán dâm không? Nếu không họ bị phạt ra sao? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu?
Gái bán dâm có bị phạt tù?

Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003: Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là hành vi pháp luật cấm, cá nhân vi phạm có thể bị xử lý hành chính (theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản liên quan) và áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh.

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm thì người bán dâm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

Gái bán dâm có bị phạt tù?
Ảnh minh họa

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hành vi bán dâm chỉ bị truy tố trách nhiệm hình sự trong trường hợp cố tình lây nhiễm HIV cho người khác. Còn lại sẽ bị xử phạt hành chính hoặc áp dụng biện pháp giáo dưỡng tại xã phường.Trường hợp người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người mua dâm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác

1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
 

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này;

c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

 

Tác giả bài viết: Ban Bạn đọc

Nguồn tin: vietnamnet.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây