Do đó, có thể thấy đây là hai loại bảo hiểm hoàn toàn khác nhau, chịu sự điều chỉnh của hai ngành luật độc lập nên pháp luật quy định về điều kiện hưởng với từng chế độ cụ thể. Vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ nào, bạn có thể được thanh toán chế độ đó theo quy định của pháp luật.
Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ hưu trước tuổi
Tình huống: Hiện tôi đang công tác tại cơ quan xí nghiệp may. Hiện đã xin nghỉ việc do không đủ sức khỏe và đã có bảo hiểm xã hội. Tôi có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được 20 năm nhưng chưa tới tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi hiện mới 51 tuổi.
Nếu tôi xin làm giấy nghỉ hưu non sớm trước tuổi thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hưởng hưu trước tuổi không? Thủ tực để nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ như thế nào và lấy ở bộ những bộ phận, đơn vị nào! Xin chân thành cảm ơn!
Trường hợp của bạn, Luật gia Tư vấn luật miễn phí xin tư vấn như sau:
1. Điều kiện hưởng lương hưu
Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc hoặc bằng 75% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
Căn cứ quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để người tham gia BHXH nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021 được hưởng lương hưu ở mức tối đa cụ thể như sau:
1.1 Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) được hưởng lương hưu ở mức tối đa khi:
- Đối với nữ: Phải đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
- Đối với nam:
+ Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 01/01/2021 đến 31/12/2021: Phải đóng đủ 34 năm BHXH (hiện hành chỉ cần đóng đủ 33 năm BHXH trở lên).
+ Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2022 trở đi: Phải đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được giải quyết về hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 108/2014, để được hưởng lương hưu ở mức tối đa cần đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH như trên.
1.2 Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa đối với người tham gia BHXH tự nguyện bằng 75% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
Người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 được hưởng lương hưu ở mức tối đa khi:
- Đối với nữ: Phải đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
- Đối với nam: Nếu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 01/01/2021 đến 31/12/2021: Phải đóng đủ 34 năm BHXH trở lên (hiện hành chỉ cần đóng đủ 33 năm BHXH trở lên); nếu nghỉ hưu từ 01/01/2022 trở đi: Phải đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.
2. Trợ cấp thất nghiệp.
Thứ nhất, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a)Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư, đi lao động nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Nếu bạn được hưởng chế độ hưu trí trước thời điểm nghỉ hưu thì bạn sẽ không được nhạn trợ cấp thất nghiệp.
Nếu bạn không bị suy giảm khả năng lao động, không đủ điều kiện hưởng lương hưu và bây giờ bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bạn làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ hai, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì làm 1 bộ hồ sơ gửi đến Trung tâm dịch vụ việc làm đè nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thât nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Quyết định thôi việc.
+ Quyết định sa thải.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Căn cứ Điều 8 thông tư 28/2015/TT - BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp X 60%.
Trân trọng !
Tác giả bài viết: Luật gia Vũ Lê Minh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn